Delay là gì trong âm thanh? Làm sao để sử dụng delay trong âm thanh hiệu quả

Delay là gì trong âm thanh? Làm sao để sử dụng delay trong âm thanh hiệu quả

    Bên cạng Repeat được nhắc đến trong bài viết trước, Delay cũng là một trong những thông số đặc trưng, quan trọng trong hiệu ứng âm thanh Echo. Vậy bạn có biết delay trong âm thanh là gì? Có ý nghĩa, vai trò gì và cách sử dụng delay sao cho hiệu quả không? Với bài viết này, Đại Nam Audio sẽ cùng bạn tìm hiểu ngay các thông tin nói trên. Hãy cùng theo dõi bài viết nhé!

     

    Khái niệm chung "delay" là gì?

     

    DELAY dịch nghĩa từ tiếng Anh sang tiếng Việt có nghĩa là “ trì hoãn” hoặc là “chậm trễ”, khái niệm này được sử dụng khá rộng rãi trong cuộc sống. Tuy nhiên trong âm thanh thì “ DELAY”  lại mang theo một ý nghĩa khác.

     

    Khái niệm "Delay" trong âm thanh

     

    Delay trong âm thanh nghĩa là nói đến một hiệu ứng trong âm thanh,  đó là hiệu ứng khi âm thanh được lặp lại và phát ra sau một khoảng thời gian sau khi âm thanh ban đầu phát ra, khoảng thời gian ấy là khoảng thời gian delay và tâm thanh lặp lại chính là delay. Hiệu ứng này tạo cảm giác vang vọng, sống động và hay hơn.

     

    delay-la-gi

    \

    Nguồn gốc, lịch sử phát triển của delay

     

    Delay trong âm thanh được xuất hiện từ khá sớm và được ứng dụng trên nhiều thiết bị.

     

    Tape delay (Delay băng): Tape delay hay còn được gọi là delay băng xuất hiện từ năm 1940, được ứng dụng bằng cách sử dụng băng từ tính làm phương tiện ghi âm thanh và phát lại âm thanh. Động cơ điện hướng dẫn một vòng lặp băng qua thiết bị với nhiều cơ chế cho phép sửa đổi các thông số hiệu ứng. Một số mẫu phổ biến bao gồm EchoSonic của Ray Butts (1952), Watkins Copicat (1958), Echoplex (1959) và Roland Space Echo (1974). Trong Echoplex EP-2, vị trí đầu phát đã được cố định, trong khi đầu thu và xóa kết hợp được gắn trên một thanh trượt, do đó thời gian trễ của tiếng vang được điều chỉnh bằng cách thay đổi khoảng cách giữa đầu thu và đầu phát.

     

    Space Echo sử dụng hệ thống vận chuyển băng tự do để giảm sự mòn băng, tiếng ồn và lệch tốc độ và làm cho các đơn vị trở nên đáng tin cậy và dễ dàng để vận chuyển. Nó được sử dụng bởi các nhạc sĩ trong các thể loại như reggae, dub, trip hop, post-punk và experimental rock.

     

    de-lay-trong-am-thanh-la-gi

     

    Tuy nhiên, băng từ tính mỏng không hoàn toàn phù hợp cho hoạt động liên tục, do đó vòng lặp băng phải được thay thế thường xuyên để duy trì độ trung thực âm thanh của âm thanh được xử lý. Binson Echorec sử dụng trống hoặc đĩa từ tính quay (không hoàn toàn khác với những gì được sử dụng trong ổ đĩa cứng hiện đại) làm phương tiện lưu trữ của nó. Điều này cung cấp một lợi thế hơn băng, vì các trống bền chắc có thể tồn tại trong nhiều năm mà không có sự suy giảm đáng kể về chất lượng âm thanh. Trong những năm sau đó, hiệu ứng delay băng vẫn được yêu thích vì cách băng nén và méo, “tạo ra cảm giác rằng các tiếng vang đang lùi lại thay vì chỉ đơn giản là yếu đi”.

     

    Analog Delay (Delay tương tự)

     

    Vào đầu những năm 1950, khi băng từ trở nên phổ biến hơn, các kỹ sư âm thanh đã bắt đầu thử nghiệm tạo ra hiệu ứng delay bằng cách sử dụng hệ thống ghi trễ trên băng từ. Họ viết một đoạn âm thanh lên một chiếc băng từ, sau đó phát chiếc băng đó qua một máy có nhiều đầu đọc được đặt cách nhau, làm cho thời gian đọc sẽ khác nhau ở các đầu, tạo ra hiệu ứng trễ.

     

    Một phát minh khác sử dụng delay analog bằng cách ghi lại đoạn âm thanh lên đoạn băng sau đó phát ngược lại vào đầu ghi, ghi đè lên đoạn âm thanh đã ghi trước đó, làm cho thời gian trễ sẽ càng lớn hơn so với âm thanh gốc ban đầu, tạo ra hiệu ứng delay lặp lại. Delay analog phát triển mạnh mẽ đến những năm 1970 trước khi kỹ thuật delay số ra đời.

     

    Digital Delay (Delay kỹ thuật số)

     

    Khi công nghệ kỹ thuật số được phát triển, hệ thống delay kỹ thuật số bắt đầu xuất hiện, chúng hoạt động bằng cách lấy mẫu tín hiệu đầu vào bằng một bộ chuyển đổi tương tự-số. Âm thanh kỹ thuật số được tạo ra được truyền qua một bộ đệm bộ nhớ và được gọi lại từ bộ đệm sau một khoảng thời gian ngắn. Qua việc phản hồi một số âm thanh trễ trở lại vào bộ đệm, nhiều lần lặp lại âm thanh được tạo ra. Đầu ra trễ (wet) có thể được trộn với tín hiệu không thay đổi (dry) sau khi hoặc trước khi nó được gửi đến bộ chuyển đổi số- tương tự cho đầu ra. Cuối những năm 1970 và 1980 sự phát minh của các hiệu ứng delay kỹ thuật số đầu tiên được ra đời . Ban đầu, các hiệu ứng delay kỹ thuật số chỉ có sẵn trong các thiết bị đặt trên giá đỡ đắt tiền như năm 1971 được đặt trên sản phẩm Eventide DDL. Một thiết bị delay kỹ thuật số đặt trên giá đỡ phổ biến khác là AMS DMX 15-80 được sản xuất vào năm 1978. Khi bộ nhớ kỹ thuật số trở nên rẻ hơn vào những năm 1980, các thiết bị như Lexicon PCM42, Roland SDE-3000, TC Electronic 2290 cung cấp hơn ba giây thời gian trễ, đủ để tạo ra các vòng lặp, nhịp điệu và cụm từ phía sau.

     

    SoftWare Plugin (Phần mềm tạo Delay)

     

    Sau delay kỹ thuật số thì các phần mềm tạo ra delay ra đời giải quyết được những hạn chế trước đây như giá thành, không dễ mua, không dễ tiếp cận. Người dùng có thể tự chế tạo ra delay bằng cách mô phỏng và chỉnh sửa các thông số thông qua phần mềm. Nhờ vậy là để tạo ra hiệu ứng delay trong âm thanh sẽ nhanh và đơn giản hơn rất nhiều so với trước đây.

     

    Chức năng của delay là gì trong âm thanh?

     

    Hiệu ứng âm thanh delay sau khi đã được xử lý và trộn với âm thanh gốc chưa qua xử lý sẽ tạo ra hiệu ứng giống tiếng vang. Hiệu ứng này giúp âm thanh tổng thể phát ra được hay hơn, đồng thời tạo ra được độ dày cho chất giọng khi hát karaoke.

     

    nguon-goc-thong-so-delay

     

    Haas effect

     

    Khi sử dụng thông số các độ trễ ngắn (50ms hoặc ít hơn), âm thanh được tạo ra sẽ mang lại cảm giác “mở rộng” âm thanh nhưng lại không tạo ra âm vọng rõ ràng, và chúng được ứng dụng  để có thể được thêm chiều rộng stereo hoặc mô phỏng lại việc ghi âm kép (layering hai hiệu suất). Hiệu ứng này được lấy theo tên của nhà khoa học người Đức đã phát hiện ra chúng là Helmut Haas.

     

    Ping-pong delay

     

    Hiệu ứng Ping-pong delay: tín hiệu bị trễ được thay phiên giữa hai kênh âm thanh stereo trong hiệu ứng này.

     

    Multi-tap delay

     

    Hiệu ứng này có nhiều điểm taps đầu ra được lấy từ bộ đệm trễ, mỗi tap lại có thời gian và cường độ độc lập sau đó được tổng hợp với tín hiệu gốc. Multi-tap delay có thể được sử dụng để tạo ra các mẫu nhịp hoặc hiệu ứng dày đặc giống như hiệu ứng phòng.

     

    Doubling echo

     

    Được tạo ra bằng cách thêm khoảng trễ ngắn vào âm thanh đã ghi âm. Khoảng trễ từ ba mươi đến năm mươi mili giây là phổ biến nhất; các khoảng trễ lâu hơn trở thành hiệu ứng độ trễ gần như phản xạ. Sự pha trộn giữa âm thanh gốc và âm thanh bị trễ tạo ra một hiệu ứng tương tự như doubletracking hay sân khấu lớn.

     

    vai-tro-cua-delay-trong-am-thanh

     

    Slapback echo

     

    Slapback echo là hiệu ứng âm thanh sử dụng cho độ trễ với thời gian dài hơn (từ 60 đến 250 miligiây), với ít hoặc không có phản hồi lại. Hiệu ứng này được nhận diện qua giọng hát trên các bản thu âm nhạc rock-n-roll thập niên 1950. Vào tháng 7 năm 1954, Sam Phillips đã sản xuất bản thu đầu tiên trong số năm đĩa 78 và 45 với Elvis Presley sẽ phát hành trên Sun trong một năm và nửa tiếp theo, tất cả đều có kỹ thuật sản xuất mới được Phillips đặt tên là slapback echo. Chúng được tạo ra bằng cách tái cấp tín hiệu đầu ra từ đầu phát lại vào đầu ghi. Cả delay analog và delay digital đều có thể tạo ra hiệu ứng này, chúng cũng được dùng trên các nhạc cụ như bộ trống, bộ gõ.

     

    Flanging, chorus effect, and reverb

     

    Flanging, chorus và reverb đều là các hiệu ứng âm thanh dựa trên độ trễ. Với flanging và chorus, thời gian trễ rất ngắn và thường được điều chế. Với reverb, có nhiều độ trễ và feedback để các điều tiếng được pha trộn với nhau, tái tạo âm thanh của một không gian.

     

    Straight delay

     

    Không giống như các hiệu ứng âm thanh trễ từ nhiều thiết bị khác, straight delay không được trộn lại với tín hiệu gốc. Tín hiệu trễ này sẽ độc lập một mình nó và được gửi đến loa để loa ở xa sân khấu, như trong một lễ hội rock ngoài trời lớn. Tùy thuộc vào tác động nhiệt độ không khí, khoảng khách và môi trường xung quanh để điều chỉnh độ trễ này một cách phù hợp. Thông thường, tín hiệu trễ này sử dụng khoảng 1 mili giây đối với trễ thẳng mỗi chân của không khí hoặc 3 mili giây mỗi mét tùy vào các yếu tố nói trên.

     

    Time Delay trong âm thanh bao nhiêu là đẹp?

     

    cach-chinh-delay-hay

     

    Thời gian delay được hiểu là khoảng thời gian giữa các tiếng lặp và âm thanh phát ra ban đầu. Thông số time delay thường không cố định mà với mỗi không gian sử dụng khác nhau lại nên chọn một thông số chuẩn khác nhau nhằm mang lại hiệu ứng âm thanh hay nhất. Thông thường, khi trình diễn hoặc phát các bản nhạc sôi động thì con số time delay thường ở mức khoảng 1-3 mili giây. Trong khi đó, đối với các phòng hát karaoke tại nhà thì con số này có thể để ở mức lớn hơn, tùy vào không gian của mỗi phòng. Tùy vào không gian, mục đích, thể loại nhạc và thiết bị âm thanh sẽ có những thông số time delay chuẩn khác nhau để mang lại hiệu ứng, chất lượng âm thanh đẹp và tốt. Tuy nhiên, cần chú ý thời gian của độ trễ khongi nên để quá lớn sẽ gây cảm giác khó chịu khi nghe, đặc biệt dù time delay có lớn thì cũng không được vượt quá 50 mili giây.

     

    Xem thêm: Delay trong loa là gì và một số khái niệm khác liên quan đến delay 

     

    Làm sao để sử dụng delay trong âm thanh hiệu quả?

     

    Một số lưu ý để hiệu ứng delay trong âm thanh đạt hiệu quả tốt mang lại chất lượng âm thanh cao là:

     

    - Độ trễ của delay không nên để vượt quá 50 mili giây, nhằm tránh tạo cảm giác khó chịu cho người nghe.
    - Đối với âm thanh với mục đích nghe nhạc hoặc hát karaoke thì bạn có thể dùng hiệu ứng Dub delay.
    - Nếu muốn tạo ra hiệu ứng âm thanh nổi, việc sử dụng Delay khoảng 12 mili giây, xoay cả tín hiệu khô và ướt sẽ mang lại hiệu quả âm thanh tuyệt vời.

     

    Đối với các nghệ sĩ biểu diễn chuyên nghiệp, vì chất giọng của họ vốn đã tốt rồi nên việc thêm quá nhiều delay có thể làm thay đổi và mất đi chất riêng trong giọng hát của nghệ sĩ. Chính vì thế có thể sử dụng hiệu ứng delay ở một lượng rất nhỏ hoặc hoàn toàn bỏ qua mà chỉ dùng

    Trên đây là bài viết giải đáp các tắc mắc delay là gì trong âm thanh cũng như đặc đicách dùng thông số delay hiệu quả. Mong rằng với bài viết sẽ giúp cung cấp cho bạn thật nhiều thông tin hữu ích, hiểu hơn về hiệu ứng âm thanh này và sử dụng chúng một cách hiệu quả nhất.
    Bài viết xem nhiều nhất
    Micro Cardioid Là Gì?

    Micro Cardioid Là Gì?

    22 Th 07, 2023

    Zalo
    Hotline